Các loại bảo hiểm hiện nay và cách phân biệt cơ bản

Bảo hiểm được chia thành rất nhiều loại khác nhau theo từng phương diện đối tượng được bảo hiểm, phương thức tham gia hoặc tính chất hoạt động. Tuy nhiên, cách phân biệt các loại bảo hiểm dễ dàng, đơn giản nhất là theo khía cạnh xã hội và kinh tế. Theo đó bảo hiểm được thành 2 loại chính là bảo hiểm thương mại và bảo hiểm do Nhà nước thực hiện.

Bảo hiểm thương mại

Trên thị trường có ba loại hình bảo hiểm thương mại gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm phi nhân thọ.

1. Bảo hiểm nhân thọ

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm còn sống hoặc đã chết. Bảo hiểm nhân thọ có bảy nghiệp vụ bảo hiểm cơ bản sau:

Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho người được hưởng bảo hiểm sống đến 1 thời hạn nhất định. Do đó công ty, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được thụ hưởng. Nếu người bảo hiểm vẫn còn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho người được bảo hiểm đã chết trong 1 thời hạn nhất định, theo đó công ty, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng. Nếu người được bảo hiểm đã chết trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm hỗn hợp là bảo hiểm kết hợp cả bảo hiểm sinh kỳ lẫn bảo hiểm tử kỳ.

Bảo hiểm trọn đời là bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đã chết vào bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời của người đó.

Bảo hiểm trả tiền định kỳ là bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến 1 thời hạn nhất định, sau thời hạn đó công ty, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người được thụ hưởng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm hưu trí là bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được công ty/doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ kết hợp cả 2 yếu tố là đầu tư sinh lời và bảo vệ rủi ro. Hiện các công ty/doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đang triển khai 2 sản phẩm: bảo hiểm liên kết đơn vị thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm liên kết chung.

2. Bảo hiểm sức khỏe

Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được hưởng bảo hiểm bị thương tật, ốm đau, tai nạn, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được công ty/doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trong bảo hiểm sức khỏe có ba nghiệp vụ bảo hiểm sau:

Bảo hiểm tai nạn con người là bảo hiểm cho các trường hợp bị tổn thương thân thể hoặc chết do tai nạn.

Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế thương mại hay còn được gọi là bảo hiểm sức khỏe của các công ty/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhằm mục đích hỗ trợ các chi phí khám chữa bệnh khi người tham gia không may gặp rủi ro tai nạn hoặc ốm đau bệnh tật,…

Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe là bảo hiểm hỗ trợ chi phí điều trị, trợ cấp cho người tham gia bảo hiểm trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, thai sản, phẫu thuật, tai nạn,…

3. Bảo hiểm phi nhân thọ

Bảo hiểm phi nhân thọ là loại bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và những nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc vào bảo hiểm nhân thọ. Trong bảo hiểm phi nhân thọ được chia ra thành các nghiệp vụ bảo hiểm:

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại: Bảo hiểm tài sản là bảo hiểm cho đối tượng tài sản bao gồm  tiền, vật có thực, giấy tờ trị giá được định giá bằng tiền và các quyền tài sản.

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển, đường sắt và đường hàng không.

Bảo hiểm hàng không: Bảo hiểm hàng không là bảo hiểm dành riêng những cho hoạt động của máy bay và các rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển bằng đường hàng không (bao gồm con người và hàng hóa.

Bảo hiểm xe cơ giới là bảo hiểm dành cho xe cơ giới giúp bồi thường cho chủ xe khi không may xảy ra các rủi ro liên quan đến chiếc xe, con người hoặc hàng hóa trên xe. Ngoài bảo hiểm bắt buộc, chủ xe cơ giới có thể mua thêm bảo hiểm tự nguyện như:

  • Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe 
  • Bảo hiểm của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe, bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe 

Bảo hiểm cháy nổ là bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại xảy ra đối với các tài sản của cơ sở được bảo hiểm khi không may xảy ra rủi ro cháy nổ.

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu: Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại xảy ra đối với thân vỏ tàu, trang thiết bị tàu và máy móc do các hiểm họa của sông/biển nước gây ra hoặc do những tai nạn bất ngờ. 

Bảo hiểm trách nhiệm là bảo hiểm cho những rủi ro liên quan đến trách nhiệm pháp lý hay nghĩa vụ bồi thường những thiệt hại do lỗi của người được bảo hiểm làm tổn hại cho tổ chức, cá nhân khác.

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính: Bảo hiểm tín dụng là bảo hiểm cho các khoản vay giúp người đi vay trả nợ ngân hàng khi không may gặp các rủi ro bất ngờ.

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh là bảo hiểm cho các rủi ro về tài sản trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty/doanh nghiệp.

Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông – lâm nghiệp, thủy sản. Vì vậy bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, công ty/ doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bảo hiểm do Nhà nước thực hiện

1. Bảo hiểm tiền gửi

Theo luật bảo hiểm tiền gửi thì bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.

2. Bảo hiểm y tế

Theo luật bảo hiểm y tế thì bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với những đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế giúp chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2014, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng tối đa là 6% tiền lương/tháng hoặc mức lương cơ sở… Tùy từng đối tượng khác nhau. Nhưng Nhà nước hỗ trợ từ 30% -100% tiền đóng bảo hiểm y tế cho 1 số đối tượng như hộ gia đình nghèo – cận nghèo, người có công với cách mạng, học sinh sinh viên…

3. Bảo hiểm xã hội

Theo luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp 1 phần thu nhập của người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập do thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động phải tham gia. 

Mức đóng hàng tháng của người lao động Việt Nam là 8% mức tiền lương tháng hoặc lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: Thai sản; Ốm đau; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. 

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng sao cho phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện là hưu trí và tử tuất.