Hiện nay, người điều khiển các phương tiện giao thông bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm theo quy định của nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba trong trường hợp nếu chẳng may chủ phương tiện gây thiệt hại cho họ. Vậy bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là gì?
MỤC LỤC BÀI VIẾT
Thế nào là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc?
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là loại bảo hiểm bắt buộc cá nhân hoặc doanh nghiệp phải mua theo luật định, hỗ trợ nạn nhân của các vụ tai nạn chi phí hồi phục sau tai nạn mà người khác đã gây ra.
Trong trường hợp có tai nạn xảy ra, các công ty bảo hiểm sẽ sử dụng số tiền bảo hiểm thu được để bồi thường cho số ít người bị tai nạn, có trách nhiệm với tai nạn xảy ra theo quy định trong bản hợp đồng và không bị truy cứu hình sự vì mất khả năng bồi thường cho chủ thể khác.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm TNDS
• Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
• Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc dân sự của chủ xe cơ giới.
Các loại bảo hiểm dân sự bắt buộc
Chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với phạm vi bồi thường thiệt hại gồm:
• Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới giới gây ra.
• Thiệt hai về thân thể tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Ngoài ra, chủ xe có thể mua bảo hiểm theo hình thức bảo hiểm với các sản phẩm như:
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ cơ giới đối với hàng hoá vận chuyển.
• Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe lái hoặc phụ xe không tính hành khách.
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với mức trách nhiệm cao hơn, rủi ro được bảo hiểm.
Mức độ trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc tối thiểu thao quy định như sau:
Mức trách nhiệm, bảo hiểm đối với thiệt về người do xe cơ giới gây ra là 50.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự gây ra là 30.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng gây ra là 50.000.000/1 vụ tai nạn.
Bên cạnh mức trách nhiệm tối thiểu đó các chủ xe cũng có thể tự nguyện thoả thuận tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn mà các DNBH chủ động đưa ra để khách hàng lựa chọn.
Loại trừ các loại bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
Thiệt hại đối với tài sản bị mất hoặc bị cướp trong khi tai nạn.
Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Thiệt hại với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc người bị thiệt hại.
Thanh Huyền